Cập nhật cổ phiếu MWG – Lợi nhuận tiếp tục phục hồi, tăng giá mục tiêu

Cập nhật cổ phiếu MWG – Lợi nhuận tiếp tục phục hồi, tăng giá mục tiêu
KQKD 4 tháng đầu năm 2024 vượt xa dự báo; tăng dự báo lợi nhuận và giá mục tiêu

DT tháng 4/2024 của MWG đạt mức cao 11.553 tỷ đồng, tăng 17% so với tháng trước và 12% so với cùng kỳ, phản ánh sự phục hồi DT thuần tại các chuỗi cửa hàng TGDĐ & ĐMX, trong khi DT trên mỗi cửa hàng tại chuỗi bách hóa cao hơn tháng trước. Xin nhắc lại, KQKD tổng thể trong Q1/2024 của MWG rất vững chắc và cao hơn dự báo của chúng tôi, với lợi nhuận thuần tăng 42 lần lên 902 tỷ đồng. Doanh thu và BLN của TGDĐ & ĐMX tăng trong khi tình trạng thua lỗ của BHX giảm đáng kể. HSC tin rằng HĐKD của MWG tiếp tục chuyển biến tích cực, nên đã tăng bình quân 29% dự báo LN thuần cho giai đoạn 2024-2026 và tăng 19% giá mục tiêu lên 77.800đ và duy trì khuyến nghị Mua vào.

Tháng 4/2024: Doanh thu tăng 12% so với cùng kỳ và 17% so với tháng trước nhờ mảng điện máy

Trong tháng 4/2024, doanh thu thuần của Cổ phiếu MWG tăng 17% so với tháng trước và 12% so với cùng kỳ đạt 11.553 tỷ đồng, cao hơn 5% so với dự báo của chúng tôi ở mức 11.021 tỷ đồng. HSC nhận thấy doanh thu thuần của TGDĐ & ĐMX tăng mạnh (lên 8.048 tỷ đồng, tăng 25% so với tháng trước và 9% so với cùng kỳ), do nhu cầu máy lạnh và quạt máy tăng mạnh do thời tiết nắng nóng.

Theo dữ liệu của công ty nghiên cứu thị trường GFK, doanh thu máy lạnh tại Việt Nam đã phục hồi, tăng 29% so với cùng kỳ trong Q1/2024, cao hơn nhiều so với mức giảm 15% trong Q1/2023 và mức tăng nhẹ 6% trong năm 2023. Doanh thu các sản phẩm khác như máy giặt và TV cũng đang cải thiện so với mức nền thấp của năm ngoái. Cụ thể, doanh thu máy giặt tăng 7% trong Q1/2024 (so với mức giảm 17% trong Q1/2023 và giảm 15% trong năm 2023), đồng thời doanh thu TV không thay đổi trong Q1/2024, so với mức giảm 35% trong Q1/2023 và giảm 33% so với cùng kỳ). Chúng tôi cho rằng năm 2023 là mức đáy và nhu cầu sẽ dần cải thiện với tốc độ chậm trong năm 2024.

Trong khi đó, KQKD của BHX tiếp tục khả quan với doanh thu thuần cải thiện 5% so với tháng trước đó và 40% so với cùng kỳ nhờ doanh thu trên mỗi cửa hàng cải thiện đều đặn (lên 1,9 tỷ đồng, tăng 6% so với tháng trước và 44% so với cùng kỳ). Đáng chú ý, doanh thu trên mỗi cửa hàng đạt mức cao mới 1,9 tỷ đồng.

Bảng 1: Doanh thu thuần tháng 4/2024 & 4 tháng đầu năm 2024, MWG

 

Bảng 2: KQKD Q1/2024 theo mảng kinh doanh, MWG

 

Tóm tắt KQKD Q1/2024: Lợi nhuận thuần tăng 42 lần so với cùng kỳ, cao hơn nhiều so với dự báo

Xin nhắc lại, KQKD tổng thể trong Q1/2024 của MWG rất vững chắc và cao hơn dự báo của chúng tôi, với doanh thu thuần tăng 42 lần lên 902 tỷ đồng, cao hơn dự báo ở mức 639 tỷ đồng.

TGDĐ & ĐMX: Doanh thu và tỷ suất lợi nhuận đều tăng

Trong bản cập nhật mới nhất vào ngày 25/4/2024, HSC dự báo TGDĐ & ĐMX sẽ đạt lợi nhuận thuần 2.949 tỷ đồng trong năm 2024. Lợi nhuận thuần thực tế trong Q1/2024 của TGDĐ & ĐMX vượt xa mong đợi của chúng tôi, với lợi nhuận thuần khá tốt được dự báo đạt 1,1 nghìn tỷ đồng, tăng 102% so với cùng kỳ và vượt dự báo 27%.

Tỷ suất lợi nhuận thuần của chuỗi TGDĐ & ĐMX chạm đáy trong Q3/2023 (ở mức 1,8%), sau đó phục hồi nhẹ lên 2,4% trong Q4/2023 và phục hồi mạnh trong Q1/2024 (Biểu đồ 3) nhờ (1) tỷ suất lợi nhuận gộp tăng do cơ cấu sản phẩm tốt hơn (doanh thu hàng điện máy tăng) và giảm cạnh tranh về giá bán và (2) giảm chi phí vận hành. Theo ước tính, tỷ suất lợi nhuận gộp trong Q1/2024 tăng lên 19,7% (từ mức 17% trong Q1/2023) trong khi tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu giảm xuống 13,9% (từ mức 15,3% trong Q1/2023) nhờ việc đóng cửa các cửa hàng hoạt động kém hiệu quả và cơ cấu lại chi phí.

BHX: Lỗ thấp hơn dự báo

Trong khi đó, lợi nhuận thuần của BHX cao hơn dự báo của HSC, với khoản lỗ thuần thực tế ở mức 105 tỷ đồng so với dự báo lỗ 132 tỷ đồng.

Biểu đồ 3: Lợi nhuận theo quý, TGDĐ & ĐMX

 

Biểu đồ 4: Lợi nhuận theo quý, BHX

 

Bảng 5: Dự báo lợi nhuận thuần cũ và mới, MWG

 

Dự báo mới: Tăng mạnh bình quân 29% dự báo lợi nhuận thuần cho giai đoạn 2024-2026

Do điều chỉnh tăng dự báo lợi nhuận thuần của TGDĐ & ĐMX, HSC tăng lần lượt 46% và 26% dự báo lợi nhuận thuần năm 2024-2025 của MWG lên 4.381 tỷ đồng (từ 2.997 tỷ đồng trước đó) và 6.058 tỷ đồng (từ 4.817 tỷ đồng trước đó). Cho năm 2026, dự báo lợi nhuận thuần của MWG cũng được điều chỉnh tăng 15% lên 7.533 tỷ đồng (từ 6.558 tỷ đồng trước đó).

Nhìn chung, dự báo hợp nhất của chúng tôi cho thấy lợi nhuận thuần của MWG tăng trưởng đáng kể 2.513% trong năm 2024, 38% trong năm 2025 và 24% trong năm 2026.

Dự báo Q2/2024: Lợi nhuận thuần dự báo đạt 1.156 tỷ đồng

Cho Q2/2024, HSC dự báo doanh thu thuần và lợi nhuận thuần của MWG đạt lần lượt 33.972 tỷ đồng (tăng 15% so với cùng kỳ) và 1.156 tỷ đồng (trưởng 66 lần so với cùng kỳ). Động lực tăng trưởng doanh thu là mức tăng tương ứng 8% và 34% của doanh thu thuần TGDĐ & ĐMX và BHX. HSC dự báo TGDĐ & ĐMX sẽ duy trì tỷ suất lợi nhuận thuần ở mức 5% trong quý và lỗ thuần của BHX sẽ giảm xuống còn 40 tỷ đồng.

Tăng giá mục tiêu lên 77.800đ, duy trì khuyến nghị Mua vào

Kết luận và phương pháp định giá

HSC tăng 19% giá mục tiêu đối với MWG lên 77.800đ (tiềm năng tăng giá 22%), nhờ tăng 29% định giá của TGDĐ và ĐMX sau khi điều chỉnh tăng mạnh dự báo lợi nhuận. Chúng tôi duy trì khuyến nghị Mua vào.

Chúng tôi tiếp tục sử dụng phương pháp SoTP để định giá MWG, duy trì phương pháp DCF để định giá TGDĐ & ĐMX, đồng vẫn áp dụng phương pháp so sánh hệ số giá trên doanh thu để xác định giá trị hợp lý của BHX. Trong mô hình dự báo cập nhật, TGDĐ & ĐMX hiện đóng góp 72% giá trị của Công ty (tăng từ mức 66%), trong khi BHX đóng góp 27% (giảm từ mức 32%).

Bảng 6: Định giá SOTP, MWG

 

Bảng 7: Điều chỉnh giá trị các mảng kinh doanh (trên cơ sở sở hữu 100%), MWG

 

Biểu đồ 8: Cơ cấu SOTP, MWG

Định giá TGDĐ & ĐMX: Định giá mới tính đến giữa năm 2025 của TGDĐ & ĐMX tăng đáng kể 29% lên 81.424 tỷ đồng (từ mức 63.289 tỷ đồng), nhờ điều chỉnh tăng đáng kể lợi nhuận và giảm giả định WACC xuống 12% (từ mức 12,4%, với hệ số beta mới 1,2 lần từ 1,3 lần trước đó; tất cả những chỉ số khác không thay đổi).

Bảng 9: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp, TGDĐ & ĐMX

 

Bảng 10: Giả định & tính toán định giá, TGDĐ & ĐMX

 

Bảng 11: So sánh định giá các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực, BHX

 

Định giá BHX: Chúng tôi định giá BHX theo phương pháp so sánh với các công ty cùng ngành, giá trị của BHX không thay đổi ở mức 32.498 tỷ đồng, tương đương với P/S dự phóng cho năm 2024 là 0,82 lần, P/S trượt dự phóng 1 năm là 0,76 lần, và P/S dự phóng năm 2025 là 0,71 lần.

Bối cảnh định giá

Mặc dù giá cổ phiếu tăng 37% trong 3 tháng qua, Cổ phiếu MWG đang giao dịch với P/E trượt dự phóng 1 năm là 18,7 lần, vẫn thấp hơn 0,4 độ lệch chuẩn so với bình quân từ tháng 6/2021 ở mức 20,9 lần nhờ triển vọng tích cực. Trong khi đó, cổ phiếu có P/E dự phóng năm 2025 ở mức 15,8 lần, thấp hơn 5% so với bình quân các công ty cùng ngành ở Việt Nam và khu vực châu Á (và thấp hơn nhiều so với P/E của đối thủ chính FRT) ở mức 16,6 lần.

Biểu đồ 12: P/E trượt dự phóng 1 năm, MWG

 

Biểu đồ 13: Độ lệch chuẩn so với giá trị bình quân, MWG

 

Bảng 14: Định giá các doanh nghiệp cùng ngành, MWG

Nguồn: HSC

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *